0
Giỏ hàng0 sản phẩm
Chưa có sản phẩm nào
Đại diện ngành sản xuất phụ kiện hệ thống MEP tại Việt Nam

TIN TỨC

Hướng dẫn lựa chọn miệng gió phù hợp trong hệ thống HVAC (White Paper)
15/04/2025
Chia sẻ
Đã copy link
Mục tiêu của tài liệu này là cung cấp hướng dẫn chuyên sâu giúp kỹ sư cơ điện (MEP) và chủ đầu tư lựa chọn miệng gió phù hợp cho mọi loại công trình – từ dân dụng, thương mại đến công nghiệp

Giới thiệu

Miệng gió (air grille/diffuser) là thiết bị đầu cuối quan trọng trong hệ thống HVAC, chịu trách nhiệm phân phối không khí vào không gian điều hòa. Lựa chọn đúng loại miệng gió có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả thông gió, sự thoải mái nhiệt của người sử dụng và tính thẩm mỹ kiến trúc của công trình. Chức năng chính của miệng gió là khuếch tán không khí đồng đều khắp phòng, giúp giảm thiểu hiện tượng thổi gió lùa cục bộ và tạo môi trường nhiệt độ cân bằng (air diffuser,air grille,Hvac system,linear slot diffuser,linear bar grille,square diffuser,ceiling diffuser). Nhờ phân tán luồng gió đa hướng, miệng gió tối ưu hóa hiệu quả làm mát/sưởi, duy trì nhiệt độ ổn định và cải thiện chất lượng không khí trong phòng (air diffuser,air grille,Hvac system,linear slot diffuser,linear bar grille,square diffuser,ceiling diffuser). Ngược lại, nếu chọn sai loại (ví dụ dùng miệng gió không phù hợp cho không gian lớn hoặc yêu cầu yên tĩnh), hệ thống có thể phân phối gió kém hiệu quả, gây tiếng ồn cao hoặc mất cân bằng nhiệt độ.

Mục tiêu của tài liệu này là cung cấp hướng dẫn chuyên sâu giúp kỹ sư cơ điện (MEP) và chủ đầu tư lựa chọn miệng gió phù hợp cho mọi loại công trình – từ dân dụng, thương mại đến công nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét các loại miệng gió phổ biến, phân tích đặc điểm kỹ thuật, khả năng cấp/hồi không khí, hướng gió, độ ồn, lưu lượng, kích thước của từng loại; đồng thời thảo luận ứng dụng phù hợp trong các không gian cụ thể. Tiếp đó, tài liệu trình bày các tiêu chí lựa chọn (công năng, thẩm mỹ, độ ồn, hiệu suất phân phối, bảo trì, chi phí, v.v.) và tác động thẩm mỹ, chất lượng hoàn thiện (sơn tĩnh điện, độ bền vật liệu). Bảng so sánh tổng hợp sẽ được đưa ra để dễ dàng đối chiếu tính năng và ứng dụng của các loại miệng gió. Cuối cùng là khuyến nghị thiết kế dựa trên thông lệ tốt nhất và kinh nghiệm thực tiễn.

Lưu ý: Các thuật ngữ miệng gió, cửa gió, grille, diffuser trong tài liệu được dùng linh hoạt. Thông thường, grille chỉ loại miệng gió có các nan song song (cố định hoặc chỉnh hướng) – thường dùng cho cấp hoặc hồi gió; diffuser thường chỉ các miệng khuếch tán có hình dạng đặc biệt (tròn, vuông, khe, vòi tia, v.v.) để phân tán gió đa hướng chủ yếu cho cấp gió. Trong tiếng Việt, tất cả đều có thể gọi chung là miệng gió.

Phân loại các loại miệng gió phổ biến

Có nhiều cách phân loại miệng gió dựa trên hình dạng, cấu tạo hoặc chức năng. Dưới đây là các loại phổ biến nhất trong thực tế kèm mô tả:

Miệng gió nan thẳng (Linear Bar Grille)

Miệng gió nan thẳng là loại có các nan song song dạng thanh dài, thường làm bằng nhôm định hình. Các thanh nan có thể cố định góc (ví dụ 0° hoặc 15°) hoặc điều chỉnh được, và thường được bố trí song song theo chiều rộng của cửa gió với khoảng cách nhất định (khoảng 20 mm giữa tâm các nan) (CỬA/MIỆNG GIÓ 1 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Loại này có diện tích thông thoáng cao (~65%) nhờ cấu tạo nan thưa, giúp giảm trở lực dòng khí (CỬA/MIỆNG GIÓ 1 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Khung và nan bằng nhôm được liên kết chắc chắn bằng chốt nhôm, các góc khung có ke gia cường chống vặn xoắn và nứt vỡ (CỬA/MIỆNG GIÓ 1 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP).

(LINEAR BAR AIR GRILLES [FIXED (SCLB) & OPENABLE (SCLB-O) CORE]) Hình 1: Miệng gió nan thẳng bằng nhôm định hình. Loại miệng gió này có hình thức là các thanh nan song song trong khung chữ nhật, tạo vẻ đơn giản và hiện đại phù hợp với kiến trúc. Nhờ tiết diện thoáng lớn, miệng gió nan thẳng có tổn thất áp suất thấp và có thể dùng cho cả cấp gió hoặc hồi gió (CỬA/MIỆNG GIÓ 1 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Chúng thường được lắp trên trần hoặc tường dọc theo mép trần, cửa sổ… tạo dải cấp gió dài giúp phân phối đều không khí dọc phòng. Trong nhiều thiết kế, miệng gió nan thẳng được ưa chuộng vì có thể lắp nối tiếp thành tuyến dài hoặc uốn cong theo kiến trúc, gần như ẩn mình vào khe trần để đạt thẩm mỹ cao (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Miệng gió nan thẳng cũng có thể được dùng làm cửa hồi (ví dụ các khe hồi gió sát sàn hoặc trên trần) do lưu lượng lớn và ít cản trở dòng không khí hồi.

Về điều chỉnh hướng gió: đa số miệng gió nan thẳng có góc nan cố định (thổi thẳng hoặc chéo 15°). Một số thiết kế có lõi nan có thể tháo lắp hoặc điều chỉnh được góc (loại có oblique blade hoặc kèm damper bên trong). Tuy không linh hoạt bằng các loại có cánh chỉnh hướng, miệng gió nan thẳng vẫn cho phép định hướng luồng gió trải dài song song trần, lợi dụng hiệu ứng Coanda. Độ ồn của loại này nhìn chung thấp nếu thiết kế đúng kích thước, do diện tích mở lớn nên vận tốc gió qua nan không quá cao. Nhà sản xuất thường cung cấp dữ liệu biểu đồ lưu lượng/âm thanh/throw cho miệng gió nan thẳng theo tiêu chuẩn (ASHRAE 70-2006, v.v.) (LINEAR BAR AIR GRILLES [FIXED (SCLB) & OPENABLE (SCLB-O) CORE]). Miệng gió nan thẳng bằng nhôm được hoàn thiện bằng sơn tĩnh điện (thường màu trắng) bền màu, đảm bảo tính thẩm mỹ và chống ăn mòn tốt.

Ứng dụng: Miệng gió nan thẳng rất linh hoạt, được dùng cả cho cấp lẫn hồi gió trong nhiều loại không gian. Chúng đặc biệt phù hợp các nơi yêu cầu tính thẩm mỹ cao: sảnh khách sạn, nhà hàng, cửa hàng bán lẻ, văn phòng hiện đại – nơi kiến trúc sư muốn giấu miệng gió vào các đường phào chỉ hoặc khe trần. Ngoài ra, do có thể cấp gió trải dài và đều, loại này cũng hiệu quả trong phòng dài hoặc không gian mở (hành lang, hội trường nhỏ). Với phòng nhỏ hoặc trần thấp, miệng gió nan thẳng gọn mỏng giúp tránh cảm giác thô so với miệng gió vuông lớn. Khi dùng cho hồi gió, có thể làm dạng khe dài sát sàn hoặc trên tường, tận dụng mỹ thuật và dễ bố trí đồ nội thất.

Miệng gió chỉnh hướng một lớp nan (Single Deflection Grille)

Đây là loại cửa gió có một dãy cánh điều chỉnh được góc nghiêng để định hướng gió theo nhu cầu. Cánh (nan) thường có tiết diện hình bầu dục hoặc chữ nhật mỏng để giảm lực cản. Các cánh được lắp song song, có thể xoay một góc nhất định (thường ±30°-45°) quanh trục của chúng. Miệng gió một lớp nan chỉnh hướng có thể có các cánh nằm ngang hoặc thẳng đứng tùy vị trí lắp và hướng điều chỉnh mong muốn. Nếu cánh nằm ngang (điều chỉnh hướng lên/xuống), thường lắp cửa gió trên tường cao; nếu cánh dọc (điều chỉnh trái/phải), có thể lắp trên trần hoặc cửa gió bên tường. Khả năng điều chỉnh giúp người thiết kế hướng luồng không khí tránh thổi trực tiếp vào khu vực không mong muốn (ví dụ tránh thổi vào người ngồi).

Cấu tạo của loại này tương tự miệng gió nan thẳng về vật liệu: khung nhôm và các nan nhôm liên kết chắc chắn, diện tích thoáng ~65% (CỬA/MIỆNG GIÓ 1 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Điểm khác biệt là các nan có khớp xoay để chỉnh góc. Nhà sản xuất thường cung cấp kèm chốt chỉnh hoặc cơ cấu bánh răng ẩn để cố định góc nan sau khi cân chỉnh. Một số mẫu có lưới chỉnh lưu lượng (OBD) gắn phía sau để đóng/mở hoặc cân bằng gió. Miệng gió một lớp nan thường có hình chữ nhật hoặc vuông. Loại này đơn giản hơn so với hai lớp nan, nên giá thành thấp hơn và ít cản trở luồng gió hơn (do chỉ một tầng cánh).

Ứng dụng thực tế: miệng gió một lớp nan thích hợp cho các cửa gió cấp lắp trên trần hoặc tường cần điều chỉnh hướng gió theo một phương. Chẳng hạn, phòng khách sạn, căn hộ thường dùng miệng gió kiểu này lắp cao trên tường, các cánh nằm ngang chỉnh xuống để hướng gió thổi dọc trần rồi mới rơi xuống giường, tránh thổi trực tiếp vào người nằm. Tương tự, trong văn phòng nhỏ hoặc phòng họp, có thể dùng một lớp nan để chỉnh gió tránh thổi vào bàn làm việc hoặc màn chiếu. Loại này cũng có thể làm cửa hồi, nhưng do hồi gió không cần hướng luồng nên thường người ta chỉnh các nan cố định mở hết cho thông thoáng (hoặc dùng loại nan cố định rẻ hơn).

Về đặc tính kỹ thuật: miệng gió một lớp nan có tổn thất áp suất và độ ồn thấp hơn loại hai lớp (vì luồng khí chỉ đi qua một tầng cánh). Khi cánh chỉnh nghiêng nhiều, có thể phát sinh nhiễu loạn và tăng tiếng ồn chút ít, nhưng nhìn chung nếu chọn kích thước đủ lớn, tiếng ồn vẫn thấp (dưới NC25 ở lưu lượng thiết kế, phù hợp cho không gian yên tĩnh) (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space). Miệng gió nhôm một lớp nan thường sơn tĩnh điện trắng giống các loại khác, đảm bảo thẩm mỹ và chống gỉ.

Miệng gió chỉnh hướng hai lớp nan (Double Deflection Grille)

Miệng gió hai lớp nan có hai dãy cánh bố trí vuông góc nhau (một dãy nan nằm ngang và một dãy nan thẳng đứng phía sau hoặc phía trước). Cả hai lớp cánh đều có thể điều chỉnh góc, cho phép kiểm soát hướng gió linh hoạt theo cả phương ngang và dọc (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Cấu tạo này giúp “bẻ” luồng gió theo hai trục, ví dụ: hướng gió có thể được chỉnh lên/xuống đồng thời lệch trái/phải theo nhu cầu. Các nan thường có tiết diện bầu dục mỏng tương tự loại một lớp nan, khoảng cách nan ~20 mm và diện tích thoáng khoảng 55% (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Khung và lõi nan liên kết bằng chốt nhôm, có gia cố chống vặn để giữ kết cấu chắc chắn (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Lớp nan có thể tháo rời (loại DAG-O) giúp dễ vệ sinh và bảo trì mặt cánh (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP).

Về khả năng cấp/hồi: loại hai lớp nan chủ yếu dùng cho cấp gió (miệng gió cấp) do ưu thế điều chỉnh hướng. Tuy nhiên, nhà sản xuất cũng cho phép dùng làm cửa hồi nếu muốn đồng bộ thẩm mỹ – khi đó cánh thường để mở thẳng. Hướng gió có thể được chỉnh độc lập: ví dụ hàng nan ngang chỉnh hướng lên 10° và hàng nan dọc chỉnh lệch phải 15° sẽ cho luồng gió chéo lên trần, lệch về bên phải. Khả năng này rất hữu ích trong các phòng rộng – cho phép hướng gió tránh chướng ngại (dầm, quạt trần) hoặc tránh thổi trực tiếp vào khu vực ngồi.

(CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP) Hình 2: Miệng gió hai lớp nan (loại có lõi tháo lắp được) bằng nhôm sơn tĩnh điện. Hình ảnh cho thấy cấu tạo khung và lõi cánh có thể mở xuống để vệ sinh bên trong. Miệng gió hai lớp nan có thiết kế các cánh kép vuông góc, cho phép chỉnh hướng gió rất linh hoạt theo cả hai phương. Loại này thường được lắp ở tường cao hoặc trần cho cấp gió, nhất là trong phòng lớn, phòng hội họp, sảnh – nơi cần phân phối gió đều và chính xác. Độ mở của các cánh có thể được hiệu chỉnh tại hiện trường để tối ưu luồng không khí. Khi lắp gần tường, người ta có thể chỉnh cánh hướng gió ra xa tường để tránh bám bẩn trên bề mặt tường theo thời gian (vệt đen trên trần/tường do luồng khí mang bụi).

Độ ồn và lưu lượng: Do luồng không khí đi qua hai tầng cánh nên so với loại một lớp nan, miệng gió hai lớp nan có thể gây sụt áp và tiếng ồn cao hơn chút ít ở cùng lưu lượng. Tuy nhiên, ưu điểm là nó giúp “xé” luồng gió thành nhiều tia nhỏ hơn theo hai hướng, tạo mức độ khuếch tán tốt hơn trong không gian. Nếu chọn đúng kích cỡ (ví dụ không sử dụng cửa quá nhỏ cho lưu lượng lớn), loại này vẫn có thể duy trì độ ồn dưới ngưỡng NC < 30 cho không gian yêu cầu yên tĩnh. Một khuyến nghị thiết kế là nên chọn miệng gió sao cho mức NC công bố thấp hơn ít nhất 10 đơn vị so với mức ồn cho phép của phòng (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space) – như vậy khi hoạt động thực tế, tiếng ồn miệng gió sẽ “ẩn” dưới nền âm thanh phòng và khó nhận biết. Trong hầu hết không gian thương mại nên tránh chọn miệng gió có NC > 25 để đảm bảo không gây khó chịu (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space).

Miệng gió khe hẹp (Slot Diffuser)

Miệng gió khe (linear slot diffuser) là loại miệng khuếch tán có dạng khe dài hẹp. Mặt miệng gió thường chỉ là một hoặc nhiều khe mở trên trần hoặc tường, chiều dài có thể rất linh hoạt (từ 0.5m đến vài mét), trong khi bề rộng khe chỉ vài centimet. Bên trong miệng gió khe thường có các cánh định hướng nhỏ (pattern controller) có thể xoay để điều chỉnh hướng thổi (trái, phải hoặc thẳng xuống). Một hộp gió plenum kết nối phía trên miệng gió khe giúp phân phối đều áp lực dọc theo chiều dài khe.

Miệng gió khe hẹp được ưa chuộng nhờ tính thẩm mỹ cao và khả năng giấu kín: chỉ lộ ra một đường kẻ mảnh trên trần, hòa lẫn vào thiết kế nội thất (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Loại này có thể làm thẳng hoặc uốn cong theo góc, lượn sóng tùy kiến trúc, bằng cách ghép các đoạn liên tục không thấy mối nối (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Số lượng khe thường từ 1 đến 4 khe song song (multi-slot diffuser) tùy lưu lượng gió yêu cầu. Mỗi khe rộng khoảng 15-25 mm; nếu cần lưu lượng lớn hơn có thể tăng số khe thay vì mở khe quá rộng.

Đặc điểm luồng gió: Miệng gió khe cung cấp luồng gió mỏng dạng tấm ngang trần với vận tốc cao, bám dọc theo trần nhờ hiệu ứng Coanda, sau đó hòa trộn dần vào không khí phòng. Với thiết kế khe và hộp gió đặc biệt, loại này tạo tỷ lệ cảm ứng cao, nhanh chóng trộn lẫn không khí cấp với không khí phòng, do đó giảm thiểu sự phân tầng nhiệt. Theo khuyến nghị kỹ thuật, cửa khuếch tán khe rất thích hợp cho hệ thống biến gió (VAV) vì ở lưu lượng thấp vẫn duy trì được kiểu thổi bám trần, không bị rơi thẳng gây “đổ” khí lạnh (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Ngược lại, các loại diffuser rẻ hơn (vuông, tròn thông thường) khi giảm lưu lượng có thể mất hiệu ứng khuếch tán, khiến khí lạnh rơi xuống trước khi hòa trộn (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Bởi vậy trong những khu vực sử dụng VAV với dải lưu lượng rộng, diffuser khe hẹp là lựa chọn tối ưu (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0).

Khả năng điều chỉnh: Mặc dù miệng gió khe rất mảnh, nó vẫn có cánh chỉnh hướng ẩn bên trong. Người lắp đặt có thể điều chỉnh để hướng gió thổi sang trái, phải hoặc thẳng tùy vị trí khe so với vùng cần làm mát. Một số thiết kế khe có thể điều chỉnh độ mở cánh để thay đổi lưu lượng (gần giống vai trò VCD) nhưng thường người ta thiết kế cố định cho lưu lượng tính toán, việc cân chỉnh lưu lượng tổng thể làm ở VAV Box hoặc OBD ở cổ góp.

Độ ồn: Do tiết diện khe nhỏ, để cung cấp đủ lưu lượng cần tốc độ gió cao, vì vậy miệng gió khe nếu không đúng cỡ có thể phát sinh tiếng rít. Tuy nhiên, khi được chọn và bố trí hợp lý (ví dụ dùng nhiều mét khe phân bổ lưu lượng thay vì dồn qua một khe ngắn), hệ thống có thể vẫn rất êm. Thực tế cho thấy dùng nhiều cửa khuếch tán khe chia đều lưu lượng sẽ cho tổng độ ồn thấp hơn dùng ít cửa lớn (mỗi cửa phát ra âm thanh nhỏ hơn, cộng hưởng lại vẫn nhỏ) (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Vì vậy, trong không gian cao cấp cần yên tĩnh như phòng thu, phòng họp, khách sạn (NC30), người ta sẵn sàng bố trí nhiều mét khe dài chạy dọc phòng để đảm bảo êm và đều.

Ứng dụng: Miệng gió khe hẹp phù hợp nhất cho các không gian đòi hỏi thẩm mỹ và phân phối gió đều: văn phòng hạng A, sảnh triển lãm, khách sạn, biệt thự, cửa hàng cao cấp. Kiến trúc sư thường chọn khe cho trần vì ẩn vào kiến trúc, khó nhận biết. Ngoài ra, ở những không gian rộng hoặc hình dạng phức tạp (phòng dài, uốn cong), miệng gió khe có thể chạy dài liên tục hoặc bo góc để đảm bảo mọi nơi đều được cấp gió (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Trong phòng lab hoặc phòng sạch, kiểu khe cũng hay dùng để cấp khí đều và tránh vùng tù đọng. Lưu ý lắp đặt: cần tính toán chiều dài khe, số khe và hộp gió phù hợp để tránh chênh lệch phân phối dọc theo khe (thông thường hộp gió có đục lỗ cân bằng áp hoặc dùng kiểu hộp có mỏ vịt phân phối đều).

Miệng khuếch tán vuông (Square Diffuser)

Đây là loại miệng gió rất phổ biến, thường thấy ở dạng panel vuông 600x600 mm gắn trên trần giả (đúng kích thước tấm trần chuẩn). Miệng gió vuông có nhiều kiểu dáng: loại nan xiên nhiều hướng, loại mặt lõm hình nón (cone diffuser), hoặc loại mặt phẳng đục lỗ (perforated diffuser). Điểm chung là chúng phân phối không khí theo hướng tỏa tròn 360° hoặc 4 hướng vuông góc. Loại phổ biến nhất là miệng khuếch tán 4 hướng: luồng gió thoát ra dàn trải đều về bốn phía xung quanh miệng gió, trườn theo trần rồi mới từ từ rơi xuống. Kiểu thổi này giúp bao phủ diện tích rộng và người ở trong phòng ít cảm thấy luồng gió thốc trực tiếp. Các kích thước thông dụng cho diffuser vuông gồm 300x300, 375x375, 450x450, 600x600 (mm) (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics). Lưu lượng phục vụ thường ở mức vừa phải – một miệng gió vuông 600x600 có thể cấp khoảng 200–500 m³/h tùy mẫu, phù hợp phòng cỡ nhỏ đến trung bình. Với phòng lớn, người ta bố trí nhiều miệng gió vuông rải đều.

Đặc điểm cấu tạo: Miệng gió vuông thường làm bằng thép hoặc nhôm. Loại mặt nan xiên có các cánh hướng gió cố định nghiêng ~45°, sắp xếp thành các tầng từ trong ra ngoài giúp hướng gió tỏa ra nhiều hướng khác nhau (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Loại mặt nón (multi-cone) có 2-3 lớp hình nón đồng tâm; loại đục lỗ có tấm mặt đục lỗ đều, bên dưới có các cánh chia hướng (ví dụ dạng sao 4 hướng). Một số thiết kế có lõi giữa tháo lắp được để vệ sinh hoặc chỉnh damper bên trong. Miệng gió vuông có thể kèm hộp gió plenum (giảm ồn và cân bằng áp), nhất là khi nối với ống gió tròn.

Khả năng điều chỉnh: Phần lớn miệng khuếch tán vuông không cho phép chỉnh hướng thủ công (các cánh thường cố định). Tuy nhiên, có các biến thể như loại điều chỉnh kiểu 3 hướng, 2 hướng (bịt một số phía để đổi hướng thổi, dùng cho lắp sát tường) hoặc thậm chí mẫu có cánh chỉnh lưu lượng tự động. Nhìn chung, diffuser vuông được thiết kế để hoạt động tối ưu ở cấu hình tiêu chuẩn, người dùng không cần can thiệp nhiều.

Hiệu suất và độ ồn: Miệng gió vuông cho luồng gió tỏa tròn với hệ số cảm ứng (induction) khá tốt, tạo sự trộn lẫn không khí ổn định trong vùng phục vụ. Tuy nhiên, so với miệng gió khe hoặc xoắn, induction của nó thấp hơn; ở lưu lượng rất thấp, gió lạnh có thể rơi xuống ngay dưới miệng gió (hiện tượng dumping) (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0), gây khó chịu cho người bên dưới. Do đó, diffuser vuông hợp hơn cho hệ thống lưu lượng không đổi (CAV) hoặc VAV nhưng có giới hạn tối thiểu đủ cao. Về tiếng ồn, đa số diffuser vuông cỡ thông dụng có thể vận hành ở NC < 35 trong điều kiện thiết kế, tương ứng môi trường văn phòng mở hoặc cửa hàng (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space). Nếu muốn yên tĩnh hơn (NC30 cho phòng họp, lớp học), nên dùng cỡ lớn hơn hoặc tăng số lượng để mỗi cái chạy lưu lượng thấp hơn. Một ưu điểm là nhiều miệng gió vuông phân phối gió sẽ giảm tiếng ồn tổng thể so với ít miệng gió lớn (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0).

Ứng dụng: Miệng khuếch tán vuông được dùng rộng rãi trong các tòa nhà thương mại và văn phòng. Chúng dễ lắp đặt vào khung trần thả và cho luồng gió tỏa đều, phù hợp bố trí theo dạng lưới để phủ kín không gian. Ví dụ, trong văn phòng mở, cửa hàng, lớp học, bệnh viện, ta thường thấy các miệng gió vuông bố trí đều mỗi 9-16 m² trần. Loại này cũng xuất hiện trong nhà xưởng thấp trần hoặc khu vực kỹ thuật vì tính kinh tế và bền. Với phòng sạch hoặc phòng mổ, người ta dùng một biến thể là diffuser lọc HEPA dạng vuông hoặc diffuser thổi xuống kiểu một hướng để đảm bảo dòng khí một chiều, nhưng đó là các ứng dụng đặc thù. Tóm lại, miệng gió vuông là lựa chọn đa dụng, chi phí hợp lý cho nhiều công trình, trừ khi có yêu cầu đặc biệt về thẩm mỹ hoặc kỹ thuật.

Miệng khuếch tán tròn (Round Diffuser)

Đúng như tên gọi, đây là các miệng gió có hình tròn. Miệng gió tròn có thể là loại gắn trần (tròn đều 360°) hoặc loại gắn ống (miệng tròn gắn bên hông ống gió tròn). Nhiều biến thể tròn thực chất là “bản tròn” của miệng vuông: ví dụ loại nhiều vòng tròn đồng tâm (concentric circular diffuser) tương tự cone diffuser vuông, hay loại xoáy (swirl diffuser) với các cánh cong tạo dòng xoáy. Kích thước đường kính miệng gió tròn rất đa dạng, thường từ cỡ nhỏ 150 mm (6 inch) đến cỡ rất lớn 900 mm (36 inch) (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics). Miệng gió tròn thường phục vụ lưu lượng lớn hơn so với loại vuông cùng diện tích, do hình tròn phân bố gió đều và ít góc chết (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics). Nhiều mẫu miệng gió tròn còn được tích hợp cánh chỉnh hướng (vd: các lá điều chỉnh tia xoáy hoặc đổi góc) để tối ưu phạm vi thổi (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics).

Đặc điểm luồng gió: Tương tự miệng vuông, miệng tròn cung cấp luồng gió tỏa tròn 360° nếu lắp độc lập trên trần. Một số loại tròn gắn ống có thể thiết kế cho thổi một hướng (ví dụ cửa tròn bên hông ống, có cánh chỉnh hướng như grille). Nhưng thường nhắc tới diffuser tròn là nói đến loại thổi đa hướng. Một biến thể quan trọng là miệng gió xoáy (swirl diffuser): có các cánh tạo góc hoặc khe xoắn ốc, khi không khí thổi qua sẽ xoay và bám trần rất tốt, cảm ứng không khí phòng nhanh (induction cao) (Swirl diffusers | TROX Malaysia Sdn Bhd.) (Swirl diffusers | TROX Malaysia Sdn Bhd.). Loại swirl tròn này hay dùng cho trần cao hoặc nơi cần lưu lượng lớn.

Khả năng cấp/hồi: Miệng gió tròn thường dùng làm cửa cấp. Có thể gặp cửa hồi dạng tròn (như lưới tổ ong tròn hoặc đục lỗ tròn), nhưng ít phổ biến hơn cấp gió tròn. Đối với loại tròn có cánh chỉnh (ví dụ một số model cánh xoay được), người ta có thể điều chỉnh mô hình thổi: thổi ngang trần khi làm lạnh và chỉnh thổi thẳng xuống khi sưởi, nhằm tránh tích tụ nhiệt trần. Một số diffuser tròn cao cấp có cơ cấu tự động (nhiệt động hoặc điện) để chuyển đổi hướng gió mùa đông/hè.

Ứng dụng: Miệng khuếch tán tròn được ưa chuộng trong các không gian trần cao hoặc không gian mở lớn: như sảnh trung tâm thương mại, nhà ga, sân bay, nhà thi đấu… do có khả năng phục vụ lưu lượng lớn và tỏa đều. Chúng cũng xuất hiện nhiều trong văn phòng có trần lộ thiên (open ceiling) – các diffuser tròn gắn trực tiếp lên ống gió tròn vừa đảm bảo thẩm mỹ công nghiệp, vừa phân phối gió hiệu quả. Trong nhà xưởng, miệng gió tròn (loại nhiều vòng hoặc swirl) có thể lắp xen kẽ với đèn trên trần để thông gió đều cho khu vực sản xuất. Một trường hợp sử dụng đặc biệt là phòng sạch/hành lang bệnh viện: người ta hay dùng khuếch tán tròn lắp lọc để cung khí sạch xuống dưới (dạng tròn giúp dòng khí đều quanh vùng lọc).

Độ ồn và hiệu quả: Miệng gió tròn cỡ lớn có thể vận hành hiệu quả ở lưu lượng cao nhưng vẫn duy trì độ ồn chấp nhận được. Với các đường kính lớn (600-900mm), lưu lượng phục vụ lên tới hàng ngàn m³/h mỗi miệng. Tuy nhiên, cần lưu ý ở trần thấp mà dùng miệng quá lớn, luồng gió mạnh có thể gây khó chịu nếu ngay dưới nó. Khi đó nên chia nhỏ ra nhiều miệng hơn. Đối với miệng gió xoáy, ưu điểm là có khả năng cảm ứng không khí phòng rất cao, giúp triệt tiêu nhanh chênh lệch nhiệt độ, giảm phân tầng nhiệt độ hiệu quả (thường dùng cho trần cao >3.5m) (Swirl diffusers | TROX Malaysia Sdn Bhd.). Thử nghiệm cho thấy các loại swirl diffuser (tròn hoặc vuông) có thể cho phép tần suất trao đổi không khí phòng cao hơn trước khi gây khó chịu, nhờ trộn đều khí tốt ([PDF] Quick Selection - TROX). Về tiếng ồn, do thiết kế khí động học tốt, nhiều model swirl lớn vẫn có mức NC thấp dù lưu lượng cao – phù hợp cả cho không gian như văn phòng, đại sảnh.

Miệng khuếch tán tia (Jet Nozzle Diffuser)

Đây là loại miệng gió hình dạng vòi tròn, có khả năng thổi luồng không khí đi xa với vận tốc cao. Miệng gió jet nozzle thường thấy dưới dạng một ống tròn ngắn với miệng loe, gắn trên tường hoặc ống gió, có thể kèm viền thẩm mỹ. Một biến thể khác là miệng đa tia (multi-jet diffuser) gồm nhiều vòi nhỏ bố trí trên một panel. Chất liệu thường bằng nhôm hoặc thép sơn tĩnh điện.

Đặc tính luồng gió: Miệng jet tạo tia gió hội tụ có tầm xa nổi trội so với diffuser thông thường. Ví dụ một miệng jet cỡ 200mm có thể thổi xa 10-15 m; loại lớn hơn hoặc đa tia có thể đạt 20-30 m. Các chỉ tiêu “throw” thường được nhà sản xuất cung cấp ở vận tốc tàn dư 0.25 m/s (T50) hay 0.5 m/s (T100). Nhiều model jet nozzle có thiết kế khí động tối ưu để giảm tiếng ồn và duy trì luồng thổi xa ngay cả ở vận tốc ra cao (jet ring air diffuser grilles jet nozzle diffuser - Coowor.com) (jet ring air diffuser grilles jet nozzle diffuser - Coowor.com). Một ví dụ: ball jet diffuser (miệng hình cầu) đường kính 315mm có thể cung cấp 1000 m³/h với độ ồn thấp và tầm thổi xa trên 20 m (KHUẾCH TÁN THỔI XA HÌNH CẦU).

Khả năng điều chỉnh: Đa số miệng thổi tia cho phép xoay hướng tia trong một giới hạn. Thông thường kết cấu miệng dạng cầu hoặc khớp xoay cho phép chỉnh góc +/-30° theo mọi hướng (DKOA Jet Nozzle Diffuser | Woods Air Movement ). Nhờ đó, có thể hướng tia gió chếch lên xuống hoặc sang hai bên tùy nhu cầu. Một số model tích hợp động cơ servo để điều chỉnh từ xa hướng thổi (ứng dụng trong rạp hát, phòng hội nghị để thay đổi theo chế độ). Multi-jet diffuser cho phép chỉnh từng đầu vòi hoặc có loại cố định tùy thiết kế. Khi không cần tập trung, một số loại có thể điều chỉnh phân tán tia (một số nozzle có cánh internal để mở rộng góc lan tỏa khi cần phân phối gần).

Ứng dụng: Miệng khuếch tán tia được dùng trong các không gian rất lớn hoặc đặc thù, nơi cần tầm với luồng gió xa. Ví dụ điển hình: nhà thi đấu, nhà chứa máy bay, nhà xưởng cao, sảnh sân bay, rạp hát, hội trường lớn – nơi trần rất cao hoặc cần đưa gió từ xa đến vùng có người. Chúng cũng được dùng ở sảnh khách sạn lớn hoặc trung tâm thương mại gần mái vòm, nơi diffuser thông thường không đủ tầm. Đối với phòng chiếu phim, rạp hát, các nozzle đặc biệt (miệng loa hướng sau) được dùng để thổi gió xa mà vẫn êm, tránh gây ồn ảnh hưởng âm thanh. Theo nhà sản xuất, miệng gió nozzle có thiết kế khí động tốt có thể đạt độ ồn rất thấp, phù hợp cho cả nhà hát, studio (DKOA Jet Nozzle Diffuser | Woods Air Movement ). Ngoài ra, bể bơi trong nhà cũng hay dùng loại này để thổi không khí khô ấm từ xa, ngăn hơi nước đọng.

Ưu nhược điểm: Ưu điểm nổi trội là phạm vi hoạt động xa và định hướng rõ ràng. Nhờ tia gió mạnh, nó cũng tạo cảm ứng cao, kéo theo nhiều không khí phòng vào luồng, giúp trộn đều (dù vùng ban đầu là hội tụ). Khi đến nơi xa, vận tốc giảm và lan rộng ra, đảm bảo trao đổi khí. Nhược điểm là phạm vi hẹp – tức là mỗi nozzle chỉ bao phủ được khu vực trên trục tia, nên để phủ đều cả phòng vẫn cần nhiều chiếc hoặc kết hợp với loại khuếch tán khác. Về tiếng ồn, nếu vận hành ở vận tốc quá cao, nozzle có thể rít, nhưng như đề cập, các thiết kế tốt có thể giữ ồn thấp ngay cả ở vận tốc cao (DKOA Jet Nozzle Diffuser | Woods Air Movement ). Tất nhiên, chi phí của chúng thường cao hơn nhiều so với diffuser thông thường, do vậy thường chỉ dùng khi cần thiết.

Miệng khuếch tán điểm (Spot/Jet Diffuser loại nhỏ)

Miệng khuếch tán điểm ở đây đề cập đến các loại đầu thổi định hướng cục bộ cỡ nhỏ, ví dụ như miệng gió hình cầu (ball diffuser) hay các đầu thổi tia nhỏ phục vụ một khu vực nhất định. Chúng có thể được xem là “phiên bản nhỏ” của jet nozzle, thường lắp thành cụm nhiều cái hoặc xen lẫn với các tấm ốp trần. Ví dụ: miệng gió hình cầu có thể xoay đa hướng (thường đường kính 100–250mm), cho phép điều chỉnh tia gió tới góc bất kỳ bằng cách xoay viên cầu trong khung giữ (KHUẾCH TÁN THỔI XA HÌNH CẦU). Loại này thường cấp được lưu lượng vừa (vài trăm m³/h mỗi cái) và tầm thổi xa cỡ 5–15 m tùy kích cỡ (KHUẾCH TÁN THỔI XA HÌNH CẦU). Chúng tạo luồng gió tập trung đến “điểm” cần thiết – nên gọi là khuếch tán điểm.

Đặc điểm cấu tạo: Đa phần làm bằng nhôm dày để giữ hình dạng cầu hoặc ống nhỏ. Miệng hình cầu có cấu tạo gồm một khớp cầu xoay bên trong mặt bích. Miệng nozzle nhỏ có thể có cánh định hướng tương tự loại lớn. Một panel có thể gắn nhiều đầu thổi điểm – như model KOO có tới 10 đầu nozzle nhỏ trên panel 600x600mm, phục vụ lưu lượng lớn với nhiều tia phân tán đều (New Product: KOO Adjustable Long Throw Multi-Jet Nozzle Diffusers | EffectiV HVAC) (New Product: KOO Adjustable Long Throw Multi-Jet Nozzle Diffusers | EffectiV HVAC). Những tia nhỏ kết hợp tạo hiệu ứng cảm ứng cao, giảm thiểu phân tầng nhiệt và vẫn rất êm do chia nhỏ dòng (New Product: KOO Adjustable Long Throw Multi-Jet Nozzle Diffusers | EffectiV HVAC).

Ứng dụng: Miệng gió điểm phù hợp cho văn phòng, phòng họp lớn, ngân hàng, sảnh – nơi chủ đầu tư muốn thiết bị nhỏ gọn nhưng hiệu quả. Ví dụ, trong một văn phòng trần cao, thay vì dùng miệng vuông to, kiến trúc sư có thể chọn vài cụm panel đa nozzle nhỏ bố trí thẩm mỹ. Chúng cũng hữu dụng trong phòng yêu cầu yên tĩnh: nhiều tia nhỏ giúp phân phối êm hơn một tia to (giống nguyên lý nhiều diffuser giảm ồn) (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Ngoài ra, với kho lạnh hoặc phòng cần tia khí chính xác (như thổi vào thiết bị, hoặc khu vực nhiệt cao), miệng gió điểm cho phép “nhắm” chính xác vùng đó. Một số văn phòng cao cấp dùng miệng gió điểm có điều khiển (điều chỉnh hướng gió từng chỗ ngồi cho nhân viên, tăng tính cá nhân hóa tiện nghi).

So sánh với jet nozzle lớn: Miệng gió điểm cho phạm vi hẹp và công suất nhỏ hơn, nhưng linh hoạt bố trí theo cụm. Jet nozzle lớn thường thấy riêng lẻ trên tường, thổi xa hàng chục mét; còn các đầu điểm thường gắn nhiều cái trên trần để bao hết phòng. Về chi phí, loại điểm có thể đắt nếu dùng nhiều, nhưng đổi lại thẩm mỹ và tiện nghi cao. Lưu ý, do kích thước nhỏ, cần bảo trì vệ sinh thường xuyên hơn (miệng nhỏ dễ bám bụi gây giảm lưu lượng) – do đó nhiều model làm tháo lắp dễ dàng để vệ sinh.

Ứng dụng của các loại miệng gió trong không gian thực tế

Mỗi loại miệng gió có ưu điểm riêng, phù hợp với những không gian và mục đích sử dụng khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ tiêu biểu về lựa chọn miệng gió theo loại công trình và không gian phòng:

  • Phòng khách sạn, căn hộ cao cấp: Ưu tiên độ ồn thấp và thẩm mỹ cao. Thường sử dụng miệng gió khe dọc hành lang hoặc trên trần phòng để phân phối gió nhẹ nhàng, tránh thổi trực tiếp vào giường. Cũng có thể dùng grille một hoặc hai lớp nan bố trí cao trên tường, chỉnh hướng tránh luồng xuống giường. Màu sơn thường hòa với trần (trắng hoặc theo thiết kế nội thất). Trong không gian này, mức ồn yêu cầu khoảng NC25–30 (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space) nên cần chọn miệng gió cỡ lớn hoặc nhiều miệng chia lưu lượng. Miệng gió nan thẳng cũng xuất hiện trong các phòng khách sạn hiện đại để giấu vào khe trần sát rèm cửa.

  • Phòng họp, rạp hát nhỏ, rạp chiếu phim: Yêu cầu yên tĩnh (NC25–30)phân phối khí đều để mọi chỗ ngồi dễ chịu. Thường dùng miệng gió vuông nhiều hướng cỡ lớn với hộp gió tiêu âm, hoặc diffuser tròn xoáy để nhanh chóng trộn đều không khí, tránh có vùng quá lạnh/nóng. Miệng gió có thể đặt phía trên trần khu vực khán giả, thổi ngang tránh trực tiếp xuống đầu người. Đôi khi jet nozzle loại êm cũng được dùng ở rạp hát để thổi khí từ tường sau ra, do đặc tính êm và xa (DKOA Jet Nozzle Diffuser | Woods Air Movement ). Trong phòng họp cao cấp, khe hẹp chạy quanh trần là giải pháp thẩm mỹ và êm.

  • Văn phòng làm việc (đặc biệt văn phòng mở yêu cầu yên tĩnh): Tiêu chí độ ồn thấp (NC ≤ 40 cho văn phòng mở, NC ≤ 35 cho phòng làm việc riêng) (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space), phân phối khí tránh gió lùa trực tiếp. Miệng gió vuông 4 hướng là phổ biến cho văn phòng mở vì lắp đặt đồng bộ trần thả và phân phối tương đối đều. Tuy nhiên, với các văn phòng cao cấp, xu hướng dùng khuếch tán khe vì tính thẩm mỹ và khả năng điều chỉnh tốt cho VAV. Trong các không gian làm việc sáng tạo, đôi khi dùng miệng gió tròn lộ thiên vừa trang trí vừa cấp gió. Để giữ yên tĩnh, nên chọn diffuser dư kích thước (ví dụ dùng 4 cái vuông thay vì 3 cái cho cùng lưu lượng) để mỗi cái chạy êm hơn (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Văn phòng có trần thấp cần tránh dùng miệng gió dạng tia mạnh gây khó chịu – nên dùng loại tỏa đều.

  • Trung tâm thương mại, sảnh lớn: Đây là không gian trần cao, diện tích rộng, nhiều người qua lại. Yêu cầu phân phối gió bao phủ rộng và có thể cần lưu lượng lớn do tải lạnh cao. Miệng gió tròn xoáy cỡ lớn rất phù hợp để gắn cao, thổi rộng và trộn đều không khí nhanh. Cũng có thể kết hợp jet nozzle tại các khu vực đặc thù (ví dụ cửa ra vào hay átrium thông tầng) để chống thất thoát nhiệt và đưa gió lạnh xuống. Tại các sảnh, kiến trúc thường chú trọng thẩm mỹ, do đó miệng gió có thể được sơn màu đồng bộ hoặc giấu khéo (như đặt trên tường cao với louver trang trí). Độ ồn cho không gian công cộng như sảnh có thể cao hơn (NC40-45) (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space) nên có thể chấp nhận miệng gió vận hành ồn hơn văn phòng một chút, nhưng vẫn cần tránh tập trung luồng gây tiếng rít cảm nhận rõ.

  • Nhà xưởng, kho hàng trần cao: Ưu tiên hiệu quả phân phối gió và độ bền, còn thẩm mỹ không quan trọng bằng. Thường sử dụng jet nozzle lớn gắn trên tường cao hoặc cột để thổi gió mát tới khu vực công nhân làm việc phía dưới. Cũng có thể dùng diffuser tròn xoáy loại công nghiệp (cỡ 600-800mm) treo trên trần nếu có trần. Một số nhà xưởng chọn giải pháp ống gió vải có đục lỗ chạy dọc nhà để phân phối đều – coi như một dạng diffuser tuyến tính. Do môi trường nhà xưởng tiếng máy móc đã lớn, mức ồn NC45+ có thể chấp nhận, nhưng vẫn cần tránh thổi trực tiếp mạnh vào công nhân. Miệng gió kim loại trong nhà xưởng cần sơn bảo vệ tốt hoặc làm bằng nhôm/stainless để chịu được môi trường (ví dụ hơi hóa chất, độ ẩm cao).

  • Không gian đặc biệt (phòng sạch, phòng thí nghiệm, bệnh viện): Các không gian này có yêu cầu riêng: phòng sạch cần diffuser lọc HEPA thường dạng đục lỗ hoặc slot ngắn, phân phối tầng không khí một chiều xuống dưới; phòng thí nghiệm thường dùng diffuser tròn/vuông có lưới lọc, hoặc dạng khe nếu cần kiểm soát dòng. Bệnh viện (phòng mổ) dùng miệng thổi xuống dạng nhiều lớp màng tạo dòng một chiều; phòng bệnh dùng diffuser 4 hướng nhưng có yêu cầu ồn thấp (NC30) để bệnh nhân nghỉ ngơi. Những ứng dụng này vượt phạm vi tài liệu, nhưng cần lưu ý nếu gặp: nên tham khảo tiêu chuẩn chuyên ngành (ASHRAE, CDC, USP...) và hướng dẫn của nhà sản xuất chuyên dụng.

Tóm lại, việc lựa chọn miệng gió phải cân nhắc kỹ tính năng của thiết bị và yêu cầu cụ thể của không gian. Không có loại nào phù hợp cho mọi tình huống, mà thường cần phối hợp nhiều loại trong một công trình: ví dụ trung tâm thương mại có thể dùng diffuser vuông cho shop nhỏ, diffuser tròn xoáy cho sảnh lớn, louver nan cho hành lang, nozzle cho atrium. Kỹ sư cần làm việc cùng kiến trúc sư và chủ đầu tư để đưa ra phương án đồng bộ vừa kỹ thuật vừa thẩm mỹ.

Tiêu chí lựa chọn miệng gió (Grille/Diffuser)

Khi quyết định chọn loại miệng gió cho một dự án, kỹ sư cần cân nhắc nhiều yếu tố. Dưới đây là các tiêu chí chính và hướng dẫn đánh giá:

  1. Công năng và nhu cầu phân phối không khí: Xác định chức năng của miệng gió là cấp gió hay hồi gió. Miệng gió cấp cần loại phân phối gió tốt, điều chỉnh hướng phù hợp; miệng gió hồi cần lưu ý diện tích thoáng lớn, lực cản thấp (thường dùng egg-crate hoặc nan cố định đơn giản). Xác định tiếp mục tiêu phân phối: phòng rộng cần miệng gió tỏa nhiều hướng, phòng hẹp có thể dùng loại hướng dòng. Nếu yêu cầu luồng gió xa (như sảnh lớn, nhà xưởng), nên xem xét jet nozzle hoặc miệng xoáy thay vì diffuser thông thường. Ngược lại, không gian nhỏ có thể chỉ cần grille đơn giản. Ngoài ra, cân nhắc loại hệ thống: VAV lưu lượng thay đổi thì ưu tiên diffuser hiệu suất cao ở lưu lượng thấp (như slot, swirl) (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0); hệ thống CAV ít thay đổi thì dùng loại tiêu chuẩn cũng đáp ứng tốt.

  2. Kiến trúc và thẩm mỹ: Miệng gió là phần lộ ra không gian nội thất, do đó hình thức và vị trí của nó ảnh hưởng đến thẩm mỹ. Nếu kiến trúc yêu cầu ẩn giấu, có thể chọn linear slot diffuser kết hợp với các đường trần, hoặc dùng grille sơn cùng màu trần. Nếu nhấn mạnh tính hiện đại, có thể để lộ diffuser tròn hoặc dùng các miệng gió nghệ thuật (trang trí hoa văn, màu sắc đặc biệt) (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Cần làm việc sớm với kiến trúc sư để thống nhất loại miệng gió và cách bố trí: ví dụ kiến trúc theo phong cách tối giản thì miệng gió khe rất phù hợp, còn phong cách công nghiệp có thể lộ các nozzle tròn. Kích thước miệng gió cũng phải hài hòa tỷ lệ không gian (phòng nhỏ lắp miệng quá to sẽ thô, phòng lớn mà miệng quá nhỏ sẽ kém hiệu quả và mất cân đối). Đôi khi chấp nhận đánh đổi hiệu quả kỹ thuật một chút để đạt thẩm mỹ (ví dụ giấu miệng gió sau khe trang trí) – khi đó phải tính bù bằng cách tăng số lượng hoặc kích cỡ miệng gió để đảm bảo công năng.

  3. Độ ồn (yêu cầu âm học): Mỗi không gian có mức ồn HVAC cho phép khác nhau (theo tiêu chuẩn hoặc mong muốn của chủ đầu tư). Kỹ sư cần chọn miệng gió có đặc tính âm học phù hợp, tra biểu đồ NC của nhà sản xuất. Nguyên tắc là miệng gió nên có NC thấp hơn khoảng 5-10 đơn vị so với NC mục tiêu của phòng (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space), để khi cộng hưởng với các nguồn khác vẫn đạt yêu cầu. Ví dụ: phòng ngủ khách sạn mục tiêu NC30 thì chọn diffuser NC ≤ 20 ở lưu lượng thiết kế. Nếu miệng gió dự kiến quá ồn, có thể tăng kích thước hoặc tăng số lượng để giảm tải mỗi cái (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Cũng chú ý cấu hình lắp đặt: miệng gió gắn trực tiếp cổ ống có damper ngay sau cổ thường ồn hơn so với nối qua hộp gió có tiêu âm. Hạn chế các thổi xuyên khe hẹp với vận tốc cao gây tiếng rít – nếu cần thẩm mỹ khe hẹp nhưng lưu lượng lớn, hãy chia làm nhiều khe hoặc tăng chiều dài khe. Trong không gian đặc biệt như studio, phòng thu (đòi hỏi NC < 20), có thể phải dùng diffuser tiêu âm đặc biệt hoặc bố trí như displacement ventilation (cấp khí rất chậm qua miệng lớn dưới sàn).

  4. Hiệu suất phân phối và độ bao phủ: Tiêu chí này đánh giá miệng gió có đưa không khí đến được mọi chỗ cần thiết hay không và có tránh được hiện tượng như phân tầng nhiệt, vùng chết không khí. Miệng gió loại swirl hoặc slot có hiệu quả cao trong trộn không khí, nên phù hợp cho trần cao để giảm phân tầng. Ngược lại, loại đĩa (plaque) cho luồng rất êm nhưng induction thấp, chỉ nên dùng trần thấp cho phòng nhỏ. Kỹ sư cần kiểm tra throw (tầm ném) của diffuser xem có đạt tới khu vực xa nhất không. Nếu một diffuser không đủ tầm phủ phòng, có thể phải tăng số lượng hoặc chọn loại tia xa hơn. Cũng nên xem xét Coanda effect: nhiều diffuser cần trần bên trên để bám luồng, nếu lắp thả giữa không gian (free jet) hiệu quả giảm ~30% tầm phủ (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics). Trong phòng dài, có thể cần cửa gió dọc theo chiều dài thay vì chỉ vài cái ở đầu. Mục tiêu là đạt phân bố nhiệt độ đồng đều, sai biệt nhỏ trong vùng hoạt động (thường <1-2°C). Để làm được vậy, đôi khi cần kết hợp loại khuếch tán (cho đều) với một số jet (cho xa) trong cùng không gian.

  5. Tính dễ bảo trì: Miệng gió sẽ cần vệ sinh định kỳ do tích bụi bẩn theo dòng khí. Một số thiết kế cho phép tháo lắp dễ dàng (ví dụ grille nan tháo lắp có chốt bật nan (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ) để lau chùi hoặc lấy lọc bụi bên trong). Với cửa hồi gió có lọc, cần loại mở thuận tiện. Tiêu chí này đặc biệt quan trọng ở môi trường bụi bặm hoặc cần sạch cao (bệnh viện, phòng sạch). Nếu miệng gió khe quá nhỏ khó lau bên trong, có thể gây tích bụi đen trên trần mất thẩm mỹ và cản gió. Do vậy, nên chọn kích thước đủ lớn để dễ chùi rửa, hoặc chọn loại có lõi tháo rời được (như nhiều diffuser vuông có lõi trung tâm tháo xuống vệ sinh). Ngoài ra, vật liệu cũng ảnh hưởng bảo trì: nhựa ABS có thể ố màu hoặc nứt theo thời gian vệ sinh, còn nhôm, thép sơn tốt sẽ bền hơn khi lau chùi nhiều lần. Trong môi trường hóa chất, ăn mòn, nên cân nhắc thép không gỉ cho bền và vệ sinh bằng dung dịch mạnh không hỏng.

  6. Độ bền vật liệu và chất lượng hoàn thiện: Miệng gió thường được làm từ nhôm đùn, thép mạ hoặc nhựa. Mỗi vật liệu có ưu nhược: nhôm nhẹ, chống gỉ, phù hợp hầu hết ứng dụng; thép rẻ hơn nhưng cần sơn chống gỉ tốt (độ ẩm cao có thể làm gỉ ngầm dưới lớp sơn nếu sơn kém); nhựa ABS cho diffuser tròn nhỏ hoặc grille tránh ngưng tụ (như phòng lạnh) nhưng nhựa có thể lão hóa. Chất lượng sơn hoàn thiện cũng rất quan trọng: nên chọn sản phẩm sơn tĩnh điện bột tiêu chuẩn RAL 9010 (trắng) hoặc màu tùy chọn từ hãng uy tín, ví dụ Jotun, để đảm bảo độ bền màu ít nhất 5 năm không ố vàng hay bong tróc (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Tại các vị trí ngoại thất (như louver ngoài trời), sơn ngoài trời hoặc anodized nhôm được khuyến nghị để chống thời tiết. Độ bền cơ học: miệng gió lắp nơi dễ va chạm (thấp gần sàn, khu công nghiệp) cần kết cấu chắc, nan không quá mỏng dễ móp. Thực tế, nhiều trường hợp miệng gió bị hư hỏng do va chạm hay tháo lắp nhiều – do đó nếu khu vực đó có rủi ro, nên chọn loại có khung viền dày, nan cố định chắc thay vì cầu kỳ. Nếu cần sử dụng ngoài trời (hút khí tươi, xả khí thải), phải dùng louver che mưa, louver bẫy cát thay vì diffuser thông thường, và vật liệu nên là nhôm hoặc thép không gỉ.

  7. Chi phí và ngân sách: Cuối cùng, chi phí cũng là một tiêu chí không thể bỏ qua. Một số loại miệng gió cao cấp (linear slot, swirl, jet nozzle) giá thành có thể cao gấp nhiều lần loại tiêu chuẩn (grille nan cố định, diffuser vuông thép). Kỹ sư cần làm việc với chủ đầu tư để ưu tiên ngân sách cho không gian nào cần thiết. Ví dụ, sảnh lễ tân có thể chi cho linear slot thẩm mỹ, trong khi các phòng phụ trợ dùng grille rẻ hơn. Cũng tính đến chi phí phụ trợ: miệng gió khe thì cần thêm hộp gió có tiêu âm tốt, nozzle lớn đôi khi cần gia cố kết cấu treo, v.v. Nếu ngân sách hạn chế, có thể chọn giải pháp trung dung: ví dụ thay vì toàn bộ bằng slot diffuser đắt tiền, có thể dùng diffuser vuông thông thường nhưng sơn cùng màu trần để “ẩn” bớt – vừa tiết kiệm vừa đảm bảo chức năng. Ngoài giá mua, xét thêm chi phí vận hành: một diffuser tốt phân phối đều có thể giúp tiết kiệm năng lượng do tránh khu vực quá lạnh/nóng, người dùng không cần điều chỉnh nhiệt độ xuống quá thấp/cao để bù. Đây cũng là lợi ích lâu dài khi đầu tư đúng loại miệng gió.

Tóm lại, việc lựa chọn miệng gió là một bài toán nhiều tiêu chí. Kỹ sư phải cân bằng giữa hiệu quả kỹ thuật và mong muốn thẩm mỹ, giữa hiệu suất và chi phí. Bảng so sánh sau đây tóm tắt các đặc điểm chính của các loại miệng gió phổ biến, có thể dùng như tài liệu tham khảo nhanh trong quá trình thiết kế.

So sánh các loại miệng gió phổ biến

Bảng dưới đây so sánh các loại miệng gió đã thảo luận theo một số tiêu chí chính:

Loại miệng gió

Đặc điểm luồng gió

Ứng dụng tiêu biểu

Thẩm mỹ

Độ bền

Chi phí

Nan thẳng (Linear Bar Grille)

Thổi thẳng/chéo nhẹ, trải dài, cấp hoặc hồi

Văn phòng, sảnh, khách sạn, hành lang

 

Cao

 

Cao

Trung bình - cao

1 lớp nan chỉnh hướng

Thổi 1 hướng (lên/xuống hoặc trái/phải)

Phòng khách sạn, họp nhỏ, văn phòng

 

Trung bình

 

Cao

Thấp - trung bình

2 lớp nan chỉnh hướng

Thổi đa hướng, điều chỉnh linh hoạt

Phòng lớn, hội trường, sảnh

Trung bình

Cao

Trung bình

Khe hẹp (Slot Diffuser)

Thổi dọc trần, induction cao, hiệu quả ở lưu lượng thấp

Văn phòng cao cấp, hành lang, showroom

 

Rất cao

 

Cao

 

Cao

Khuếch tán vuông (4 hướng)

Thổi 4 hướng tỏa trần

Văn phòng, cửa hàng, lớp học

 

Khá

Trung bình

 

Thấp

Khuếch tán tròn (360°)

Thổi tròn, swirl hoặc tỏa đều

Sảnh, nhà xưởng, văn phòng trần mở

Trung bình

Cao

Trung bình

Jet Nozzle (Vòi tia)

Thổi tia mạnh, tầm xa, điều chỉnh ±30°

Nhà xưởng, rạp hát, sảnh lớn

Thấp

Cao

Rất cao

Khuếch tán điểm (Spot/Ball Jet)

Thổi tia cục bộ, tầm trung

Văn phòng, họp, sảnh, cá nhân hóa

 

Cao

 

Cao

 

Cao

(Ghi chú: Bảng trên mang tính chất tương đối, mỗi loại miệng gió có nhiều model cụ thể với hiệu năng khác nhau. Cần tham khảo catalog nhà sản xuất cho số liệu chi tiết trước khi thiết kế.)

Nhìn vào bảng, có thể thấy miệng gió nan thẳng, khuếch tán vuông là các giải pháp phổ dụng, cân bằng cả về chi phí và hiệu năng, trong khi miệng khe, nozzle thiên về các trường hợp yêu cầu đặc biệt (thẩm mỹ cao hoặc tầm xa). Miệng gió chỉnh hướng (single/double) đóng vai trò quan trọng để “tinh chỉnh” luồng gió, giá thành không quá cao nên thường dùng nhiều ở các công trình tiêu chuẩn. Trong thực tế thiết kế, có thể kết hợp: ví dụ phòng lớn dùng diffuser vuông trung tâmgrille chỉnh hướng tại rìa để đảm bảo kín vùng.

Tác động thẩm mỹ và chất lượng hoàn thiện

Miệng gió không chỉ đơn thuần là thiết bị kỹ thuật mà còn là một thành phần của trần/tường nội thất. Do đó, các khía cạnh thẩm mỹ và hoàn thiện bề mặt rất đáng lưu ý:

  • Màu sắc và hoàn thiện bề mặt: Màu tiêu chuẩn của hầu hết miệng gió là trắng nhạt (RAL 9010) – phù hợp với trần trắng phổ biến. Lớp sơn thường là sơn tĩnh điện bám dính tốt, bề mặt mịn. Chủ đầu tư có thể yêu cầu màu sơn tùy chọn để phù hợp thiết kế (ví dụ sơn đen mờ cho trần đen kiểu rạp hát, hoặc sơn cùng màu tường nếu là miệng gió tường) (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Chất lượng sơn ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ lâu dài: sơn kém sau 1-2 năm có thể ố vàng, bong tróc hoặc bạc màu. Vì vậy, nên dùng các hãng sơn uy tín (Jotun, AkzoNobel...) và công nghệ sơn tĩnh điện chuẩn, đảm bảo độ bám dính và bền màu trên 5 năm (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP). Một số miệng gió nhôm cũng có tùy chọn anodize màu nhôm mờ, cho vẻ hiện đại và chống xước tốt. Trong môi trường khắc nghiệt (ngoài trời, hóa chất), sơn fluoropolymer hoặc anodized dày được khuyến nghị để duy trì thẩm mỹ.

  • Kiểu dáng: Tùy thiết kế nội thất, miệng gió có thể được làm nổi bật hoặc ẩn đi. Nếu muốn ẩn, ta dùng các giải pháp như linear slot, grille giấu trong nan trang trí, hoặc chọn loại mặt phẳng không lộ nan (ví dụ diffuser plaque có mặt phẳng rời chỉ có khe quanh biên, trông như tấm ốp trần thường). Nếu muốn nhấn mạnh, có thể chọn miệng gió trang trí: ví dụ một số hãng cung cấp miệng gió hoa văn nghệ thuật, mạ kim loại, vân gỗ v.v. phù hợp phong cách cổ điển hoặc sang trọng (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ). Những chiếc miệng gió này vừa đáp ứng kỹ thuật vừa như một phần của trần trang trí.

  • Đồng bộ với kiến trúc trần/tường: Nhiều dự án cao cấp thiết kế trần phẳng không thả, khi đó cần tính vị trí miệng gió hài hòa: có thể đặt vào trần giật cấp, hộp đèn, khe rèm... để tránh phá vỡ bố cục trần. Ví dụ, đặt linear diffuser dọc theo khe rèm cửa trong phòng khách sạn vừa giấu miệng gió, vừa tạo màn không khí cản nhiệt bên cửa kính. Trần xuyên sáng cũng có thể giấu miệng gió đục lỗ phía trên, tạo hiệu ứng gió nhẹ không thấy nguồn. Kích thước viền cũng cần chú ý: viền quá lớn lộ rõ trên trần phẳng (trường hợp này dùng loại không viền hoặc viền mỏng sẽ đẹp hơn).

  • Chi tiết lắp đặt hoàn thiện: Để có thẩm mỹ tốt, quá trình lắp đặt miệng gió phải cẩn thận. Các khe hở quanh miệng gió cần được bít kín, đường cắt thạch cao phải gọn và vừa vặn khung miệng gió. Nếu miệng gió có ốc vít lộ, các vít nên sơn đồng màu và vặn thẳng hàng. Nhiều loại diffuser hiện nay dùng kẹp lò xo ẩn thay cho vít để bề mặt sạch sẽ. Cũng cần lưu ý vệ sinh miệng gió trước bàn giao: sơn trắng rất dễ lấm bẩn trong quá trình thi công, cần lau sạch để không ảnh hưởng mỹ quan.

  • Phối hợp với thiết bị khác: Trên trần còn có đèn, loa, đầu báo cháy... Miệng gió nên bố trí cân đối với các thiết bị khác, tránh chỗ quá dày đặc thiết bị gây rối mắt. Thông thường, kiến trúc sư sẽ đưa sơ đồ trần (RCP – Reflected Ceiling Plan), kỹ sư dựa vào đó sắp xếp miệng gió hợp lý. Nếu có thể, nên căn chỉnh mép miệng gió thẳng hàng với mép đèn hoặc lưới trần để tạo sự ngay ngắn.

Tóm lại, về thẩm mỹ và hoàn thiện, chìa khóa là phối hợp chặt chẽ giữa kiến trúc và cơ điện. Một thiết kế HVAC tốt không chỉ làm mát thông thoáng mà còn phải “vô hình” trong mắt người sử dụng hoặc thậm chí góp phần làm đẹp không gian. Điều này đòi hỏi sự lựa chọn thiết bị phù hợp ngay từ đầu và sự chăm chút trong hoàn thiện.

Kết luận và khuyến nghị thiết kế

Việc lựa chọn miệng gió (air grille/diffuser) cho hệ thống HVAC là một quá trình đòi hỏi sự hiểu biết sâu về cả mặt kỹ thuật lẫn yêu cầu sử dụng không gian. Tài liệu này đã trình bày các loại miệng gió phổ biến, đặc tính và ứng dụng của chúng, cũng như các tiêu chí và so sánh để hỗ trợ quyết định lựa chọn. Dưới đây là một số khuyến nghị chính rút ra từ những phân tích trên:

  • Đánh giá kỹ nhu cầu không gian: Mỗi phòng, mỗi không gian trong công trình có yêu cầu khác nhau về lưu lượng gió, mô hình phân phối và độ ồn. Kỹ sư nên làm việc với kiến trúc sư/chủ đầu tư từ giai đoạn sớm để hiểu được ưu tiên cho từng không gian (yên tĩnh, thẩm mỹ, hay chỉ cần giải pháp kinh tế). Điều này giúp chọn đúng loại miệng gió ngay từ đầu, tránh phải thay đổi khi đã thi công.

  • Phối hợp nhiều loại miệng gió khi cần: Không nhất thiết phải dùng một loại duy nhất cho toàn bộ công trình. Hãy kết hợp ưu điểm các loại – ví dụ: dùng slot diffuser cho sảnh sang trọng, diffuser vuông cho khu văn phòng tiêu chuẩn, grille chỉnh hướng cho hành lang, nozzle cho nhà xưởng cao trần. Sự kết hợp này nên đi kèm tính đồng bộ về màu sắc và phong cách để tổng thể không bị rời rạc.

  • Tối ưu số lượng và vị trí để giảm ồn và tăng đều khí: Thay vì dồn lưu lượng qua ít cửa lớn, hãy xem xét chia nhỏ qua nhiều cửa hơn để đạt độ bao phủ đều và giảm vận tốc, từ đó giảm tiếng ồn (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0). Điều này đặc biệt quan trọng cho phòng yêu cầu êm. Tuy nhiên, cũng tránh lạm dụng quá nhiều dẫn đến chi phí cao và phức tạp thẩm mỹ – cần tính toán cân bằng. Sử dụng phần mềm mô phỏng phân bố không khí (CFD) hoặc các tính toán throw, induction có thể giúp xác định vị trí tối ưu, đặc biệt với không gian phức tạp.

  • Luôn kiểm tra dữ liệu nhà sản xuất: Mỗi model miệng gió đều có catalog thông số: phạm vi lưu lượng, throw (tầm thổi) ở các tốc độ gió khác nhau, độ sụt áp, NC… Kỹ sư phải tra cứu để đảm bảo chọn đúng kích cỡ đáp ứng lưu lượng yêu cầu mà không gây quá ồn hoặc throw không tới. Ví dụ, nếu khoảng cách từ miệng gió đến khu vực xa nhất là 8m, hãy đảm bảo diffuser có throw T0.25 ít nhất 8m ở lưu lượng thiết kế. Nếu diffuser hiện tại không đạt, cân nhắc tăng cỡ hoặc đổi loại (vd: từ vuông thường sang swirl).

  • Chú ý điều kiện thực tế khi lắp đặt: Hiệu năng của miệng gió trên thực tế phụ thuộc vào điều kiện lắp: kiểu kết nối ống, có hộp gió hay không, cao độ trần, vật cản xung quanh... Hãy làm theo khuyến cáo lắp đặt của hãng (khoảng cách tối thiểu tới trần, tới tường, ống nối thẳng tối thiểu trước khi vào diffuser để dòng chảy đều, v.v.). Ví dụ, một slot diffuser cần hộp gió thiết kế đúng mới phân phối đều toàn chiều dài; một jet nozzle lắp trên bề mặt cong có thể ảnh hưởng góc chỉnh… Hiểu rõ các điều này giúp tránh những lỗi làm giảm hiệu quả.

  • Tính đến bảo trì lâu dài: Trong thiết kế, nên bố trí các cửa thăm trần gần vị trí miệng gió nếu có thiết bị damper, cảm biến bên trong cần chỉnh. Chọn loại miệng gió mà nhân viên bảo trì địa phương quen thuộc để đảm bảo họ biết cách tháo lắp vệ sinh. Đối với các miệng gió đặc thù nhập ngoại, nên cung cấp hướng dẫn rõ ràng và thậm chí đào tạo ngắn cho đội vận hành sau này.

  • Cân nhắc chi phí – hiệu quả: Không phải lúc nào loại đắt nhất cũng là tốt nhất cho mọi chỗ. Hướng đến giải pháp hiệu quả tổng thể: đảm bảo tiện nghi vi khí hậu nhưng trong ngân sách cho phép. Nếu cần cắt giảm chi phí, ưu tiên giữ những khu vực quan trọng (sảnh, phòng VIP) dùng thiết bị cao cấp, các khu phụ có thể dùng loại tiêu chuẩn. Nhưng cũng không nên quá tiết kiệm dùng sai loại gây hậu quả vận hành kém (như dùng ít diffuser làm lạnh không đều, người sử dụng phàn nàn – phải cải tạo tốn kém hơn).

  • Tham khảo tiêu chuẩn và tài liệu uy tín: Ngoài kinh nghiệm, nên tham khảo các hướng dẫn từ ASHRAE, HVAC handbook và tài liệu nhà sản xuất (Price, Trox, Titus, etc.) về thiết kế miệng gió. Ví dụ, ASHRAE Handbook thường có các bảng tiêu chí chọn khuếch tán theo độ cao trần, mức độ hoạt động trong phòng; hoặc hãng Trox có catalog chi tiết về ứng dụng swirl diffuser trong công nghiệp (Swirl Diffusers - TROX - PDF Catalogs | Documentation | Brochures)... Những tài liệu này giúp củng cố lựa chọn thiết kế bằng cơ sở khoa học và thực nghiệm.

Cuối cùng, sự hài lòng của người sử dụng là thước đo thành công cho việc lựa chọn miệng gió. Một thiết kế đúng sẽ mang lại môi trường thoải mái, khí lạnh/ấm phân bổ dễ chịu, không có điểm nóng/lạnh hoặc gió lùa, không gây tiếng ồn – trong khi người bước vào phòng thậm chí không chú ý sự hiện diện của các miệng gió vì chúng đã được hòa vào kiến trúc. Đó chính là mục tiêu của người kỹ sư khi thiết kế hệ thống phân phối không khí. Hy vọng “white paper” này cung cấp những kiến thức và hướng dẫn hữu ích để đạt được mục tiêu đó trong các dự án thực tiễn.

Tài liệu tham khảo:

  1. Vairtech Blog: “How does the HVAC diffuser work and how to choose” – thảo luận vai trò khuếch tán gió đồng đều của diffuser (air diffuser,air grille,Hvac system,linear slot diffuser,linear bar grille,square diffuser,ceiling diffuser) (air diffuser,air grille,Hvac system,linear slot diffuser,linear bar grille,square diffuser,ceiling diffuser).

  2. Johnson Controls (2020): Application Note - Selecting Air Diffusers – khuyến nghị dùng slot diffuser cho hệ VAV nhờ hiệu suất cao ở lưu lượng thấp (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0) và lưu ý về mức ồn, bố trí diffuser (Selecting Air Diffusers - Verasys - LIT-12012331 - General System Information - Verasys System - 4.0).

  3. Bài viết “Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct” – mô tả các dạng miệng gió nan thẳng cố định, nan điều chỉnh, khuếch tán vuông, khe hẹp… (NSCA – 2024) (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ) (Phân loại cửa gió (miệng gió) Starduct. ).

  4. Catalogue Starduct: Thông tin kỹ thuật miệng gió một lớp nan (SAG) và hai lớp nan (DAG) – vật liệu nhôm A6063-T5, diện tích thoáng ~80%, sơn tĩnh điện RAL9010 bền >5 năm (CỬA/MIỆNG GIÓ 1 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP) (CỬA/MIỆNG GIÓ 2 LỚP NAN BẦU DỤC CỐ ĐỊNH/THÁO LẮP).

  5. Titus HVAC Blog (2018): “Diffuser Sound – Making the Best Selection” – hướng dẫn thiết kế âm học cho diffuser, khuyên chọn NC diffuser thấp hơn 10 so với NC phòng mong muốn (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space) và tránh dùng diffuser >NC25 cho không gian chung (Titus Engineering Corner: Diffuser Sound - Part I / Making the Best Selection for Your Occupant Space).

  6. Woods Air Movement – sản phẩm DKOA Jet Nozzle: khuyến nghị dùng nozzle cho sân bay, nhà thi đấu…, khả năng chỉnh góc ±30° và âm thanh rất thấp phù hợp cả rạp hát (DKOA Jet Nozzle Diffuser | Woods Air Movement ).

  7. Bài viết EffectiV HVAC (2017): giới thiệu diffuser đa nozzle KOO – nhiều tia nhỏ tạo cảm ứng cao, giảm phân tầng và ồn rất thấp (New Product: KOO Adjustable Long Throw Multi-Jet Nozzle Diffusers | EffectiV HVAC).

  8. Thiết kế miệng gió hình cầu FK026 (Starduct) – thổi xa tới 20m, cấu tạo viên cầu xoay đa hướng bằng nhôm 1.0–1.2mm, sơn tĩnh điện bền màu 5 năm (KHUẾCH TÁN THỔI XA HÌNH CẦU) (KHUẾCH TÁN THỔI XA HÌNH CẦU).

  9. ASHRAE Handbook và tài liệu kỹ thuật Price, Trox – hướng dẫn chọn diffuser theo độ cao trần, lưu lượng, phân loại vùng phân phối (tham khảo trong bài (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics) (Air Distribution Systems Diffuser Selection | PDF | Duct (Flow) | Applied And Interdisciplinary Physics)).

Phát hành bởi : Phòng R&D - Công ty Ngôi Sao Châu Á

/images/logo.png
Bài viết liên quan
15/04/2025
Hướng dẫn lựa chọn miệng gió phù hợp trong hệ thống HVAC (White Paper)
26/02/2024
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM LỰA CHỌN VAV BOX STARDUCT-BELIMO
04/10/2023
HƯỞNG ỨNG NGÀY PCCC TOÀN DÂN 04/10
04/04/2025
Danh mục sản phẩm, hàng hóa Việt Nam bị Hoa Kỳ áp thuế 46% (theo Annex II)
29/05/2024
MIỆNG GIÓ KÍCH THƯỚC VUÔNG
26/08/2023
GIỌT HỒNG YÊU THƯƠNG 2023
14/03/2025
GIỚI THIỆU THANG MÁNG CÁP STARDUCT
28/11/2023
THÔNG ĐIỆP TỪ NHỮNG MŨI TÊN
Thành công
Thêm vào giỏ hàng thành công
Thành công
Đăng nhập thành công
Thất bại
null
Thất bại
Vui lòng đăng nhập để xem chi tiết!